|
|
Hướng dẫn
cấp tốc phần mềm gõ WinVNKey Trần Tư Bình &
TS. Ngô Đình Học |
|
MỤC LỤC B1. Tải xuống (download) WinVNKey B2. Cài đặt (install)
WinVNKey B4.
Xem thông tin các chức năng của
WinVNKey B5. Giải đáp các thắc mắc về
WinVNKey B6. Cách báo lỗi C. CÁC KIỂU GÕ DẤU
CHỮ VIỆT TRONG WINVNKEY C1. Nguyên tắc chung C6. Làm sao gõ các kiểu khác ? C7. Làm sao thay đổi kiểu gõ theo ý riêng ? D. CÁC BỘ CHỮ (CHARSET) TRONG WINVNKEY
E. CÁC PHƯƠNG PHÁP GÕ DẤU THÔNG MINH F1. Làm sao dùng các macro có sẵn ? F2. Làm sao định nghĩa thêm các macro ? H.
CÔNG DỤNG KHÁC NHAU GIỮA CÁC LOẠI
MACROS WinVNKey là phần mềm gõ
chữ Việt và các ngôn ngữ khác trong môi trường
Windows do nhóm thảo chương TriChlor tại Hoa-Kỳ
thực hiện từ năm 1992. Lúc đầu WinVNKey chỉ
hỗ trợ bảng mã VISCII. Kể từ phiên bản
4.x.x trở đi, TS Ngô Đình Học đã nâng cấp
WinVNKey lên thành bộ gõ đa ngữ. WinVNKey chạy trên
Windows NT/2K/XP/2003/2008/Vista. WinVNKey hỗ trợ hầu
hết các bộ chữ (bảng mã) Việt có trên thị
trường, từ các bộ chữ thông dụng như
Unicode, VISCII, VNI, VPS, ABC, … cho đến các bộ chữ
cũ đã lỗi thời như VNU, VN LABs, VietRes, …
Tổng cộng WinVNKey hỗ trợ 46 bộ chữ
Việt cùng với 45 bộ chữ các nước khác. Do
đó, ngoài việc chính là gõ chữ Việt, ta có thể
dùng WinVNKey để gõ chữ viết của nhiều
nước khác như Pháp, Đức, Ba lan, Tiệp, Nga,
Pali, Pinyin, Nhật, v.v... Đặc biệt, có thể gõ
chữ Hán, Nôm bằng âm Việt hoặc chữ Hán
bằng Pinyin. Sau đây là tóm tắt những
đặc điểm chính: -
Có
thể thay đổi giao diện sang tiếng Anh hoặc
tiếng Việt tuỳ thích. -
Hỗ
trợ rất nhiều cách gõ chữ Việt (VIQR tức
VietNet, VNI, VPS, Telex, Microsoft, v.v.) -
Có
thể gõ dấu bất kỳ nơi nào và WinVNKey sẽ
tự đặt dấu đúng chỗ. -
Có
khả năng sửa lỗi chính tả cho từ
đơn. -
Có
thể chuyển đổi giữa các bảng mã
tiếng Việt cho văn bản trơn (plain text). -
Hỗ
trợ hoán chuyển văn bản RTF mà không cần
biết bảng mã (chỉ cần biết tên font nguồn
và cho biết tên font đích muốn đổi) -
Hỗ
trợ đổi dạng chữ hoa/thường
trực tiếp cho đoạn văn trong bất kỳ
ứng dụng nào bằng cách bôi đen đoạn
văn đó, nhấn rồi thả phím CTRL, xong đè
chuột phải để cho menu hoán chuyển hiện
ra. -
Có
thể chỉnh lại email (nhất là Yahoo email) đã
bị biến dạng nhiều lần do không chọn
UTF-8 đúng cách. -
Hỗ
trợ nhiều loại macros để có thể dùng trong
mọi tình huống gõ tốc ký. -
Hỗ
trợ cách gõ nhanh Tubinhtran. -
Hỗ
trợ gõ chữ các nước khác bằng macros. -
Hỗ
trợ gõ chữ Hán Nôm bằng âm Việt, Pinyin, hoặc
phương pháp Tứ Giác Hiệu Mã hoặc Thương
Hiệt. -
Ngoài
ra còn nhiều chức năng đa dạng khác. Muốn
tìm hiểu các chức năng này, khi chạy WinVNKKey,
chỉ cần nhấn các chữ màu xanh (hyperlinks) liên
hệ để được giải thích tỉ
mỉ. Bài “Hướng
dẫn cấp tốc phần mềm gõ WinVNKey” này
chỉ trình bày các bước rất căn bản, các
phần rất thường dùng trong WinVNKey. B1. Tải xuống (download) WinVNKey WinVNKey miễn phí. Các phiên bản chính
thức được chứa ở: http://winvnkey.sf.net
. Vào trang này, nhấn
chữ “Download” sẽ hiện ra một trang chứa các
phiên bản chính thức của WinVNKey. Có 6 gói khác nhau: - 3 gói hỗ
trợ gõ chữ Hán/Nôm (with Han/Nom) dạng: EXE, RAR, ZIP. - 3 gói không
hỗ trợ Hán/Nôm (without Han/Nom) dạng: EXE, RAR, ZIP. Thông
thường, chỉ cần tải xuống một gói
dạng EXE. Nếu không
cần gõ Hán/Nôm, có thể giảm thời gian tải
xuống bằng cách chọn gói không có Hán/Nôm (without
Han/Nom). Khi quyết
định tải xuống gói nào, ta nhấn chuột
phải ở gói ấy, xong chọn menu “Save Target As…”, sẽ hiện ra một khung “Save As”.
Ở khung này, ta chọn thư mục (folder) mà ta muốn
WinVNKey được lưu giữ, xong nhấn nút “Save”
thì WinVNKey sẽ tải xuống vào thư mục vừa
chọn. Có thể
chứa vào: Máy vi tính, USB, dĩa Floppy (1.44MB). 1) Vào máy vi tính: Tải xuống
WinVNKey.EXE thì WinVNKey tự động cài đặt vào
máy. Tuy nhiên, nếu không cài đặt được vì lý
do nào đó thì ta tải xuống gói WinVNKey ở dạng
ZIP vậy. Dạng zip là một dạng nén. Dùng Windows XP,
cũng có thể giải nén được bằng cách
nhấn chuột phải lên zip file rồi chọn menu
"Extract". 2) Vào USB: Tải xuống,
giải nén (unzip) hoặc cài đặt trên USB đều
được cả. Sau đó, khi chạy thì nhấp
chuột lên file winvnkey.exe mà chạy. Tất cả các files của
WinVNKey đều nằm trong thư mục (folder) đã
cài đặt. Chỉ cần mang USB đó đến
bất kỳ máy Windows nào cũng chạy được
(dĩ nhiên phải là Windows 2000, NT, XP). 3) Vào dĩa Floppy: Chỉ có
thể tải xuống dạng RAR mà thôi vì nó chỉ
chiếm có 1.2MB. Còn dạng
zip thì tùy theo phiên bản có thể chiếm hơn1.44 MB nên
không vừa với floppy. Dạng rar là một dạng nén
giống như zip. Dùng Windows XP, cũng có thể giải
nén được bằng cách nhấn chuột phải
lên rar file rồi chọn menu "Extract". B2. Cài đặt (install) WinVNKey Sau khi tải xuống
WinVNKey vào thư mục, ta phải làm thêm các bước
cài đặt cho lần đầu tiên thì mới dùng
được. Các bước cài đặt như sau: Mở thư mục
(folder) có WinVNKey vừa tải xuống, nhấp chuột
2 lần vào file WinVNKey sẽ có khung hiện ra như sau: Hình
1 Chọn nút
"Yes" để tiếp tục cài đặt. Hình
2 Sau một vài giây, khung
Setup tự biến mất và tự động hiện ra
khung khác như sau: Hình
3 Chọn nút
"Next" để tiếp tục cài đặt. Hình
4 Chọn nút
"Yes" để tiếp tục cài đặt. Hình
5 Nếu muốn cài
đặt WinVNKey trong thư mục chọn sẵn
như liệt kê trong hình, ta chọn nút "Next"
để tiếp tục. Muốn cài đặt WinVNKey
trong thư mục khác, hãy nhấn nút Browse. Nếu chọn
"Next" sẽ hiện ra khung như sau: Hình
6 Chọn nút
"Next" để tiếp tục. Hình
7 Chọn nút
"Next" để tiếp tục. Hình
8 Chọn (tick) 2 ô
"Yes" và nhấn nút "Finish" để hoàn
tất việc cài đặt vào máy. Bắt đầu chạy
WinVNKey bằng cách nhấn các nút: | Start > All Program > Hình 9 Sẽ hiện ra trang Chính (Main)
của khung WinVNKey như sau: Hình 10: Trang Chính (Main) tiếng Anh của khung WinVNKey ở dạng Mặc định (Default) vừa tải xuống. Nếu thích giao diện
tiếng Việt, nhấn nút “Run” ở trang Main, xong
chọn “Hiển thị chữ Việt”, sẽ có: Hình 11: Trang Chính tiếng Việt của khung WinVNKey ở dạng Mặc định vừa tải xuống. Từ khung này, ta có thể
điều chỉnh để gõ chữ Việt theo ý
muốn của mình. Có thể tắt bằng 1 trong
3 cách sau: ◊ Tắt tạm thời: Nhấn chuột trái 1
lần trên hình ở góc phải dưới màn
hình máy vi tính, hình sẽ đổi thành , WinVNKey sẽ tạm ngưng
hoạt động. Muốn chạy lại WinVNKey,
nhấn chuột 1 lần trên hình thì hình sẽ đổi lại
thành . ◊ Tắt hẳn luôn: - Đè chuột phải lên
hình ở góc phải dưới màn
hình và chọn menu “Tắt" (exit). - Hoặc nhấn nút
“Tắt" ở dưới trang Chính của khung
WinVNKey. B4. Xem thông tin các chức
năng của WinVNKey Các chữ màu xanh trong khung
WinVNKey đều là đường dẫn để xem
thêm thông tin liên hệ. Khi rà chuột lên các hypelink thì
hiện ra hàng chữ cho biết nếu nhấn chuột
vào thì sẽ biết được điều gì. Ví dụ: Ở hình 11, ta rà
chữ "Kiểu gõ" thì
hiện ra hàng chữ “Nhấn
để điều chỉnh các phương pháp gõ chữ Việt”. Nếu
nhấn chữ "Kiểu gõ"
sẽ hiện ra khung “Điều chỉnh cách gõ chữ
Việt” về kiểu gõ “2. VIQR – linh động”. Và trong
khung “Điều chỉnh cách gõ chữ Việt” cũng có
các hypelink khác, ta muốn xem thêm thông tin nào thì nhấn
chuột vào hypelink đó. B5. Giải đáp
các thắc mắc về WinVNKey Có thể tham gia
diễn đàn WinVNKey hoặc UniKey để
được giải đáp các thắc mắc: - WinVNKey: http://vietunicode.sourceforge.net/forum/viewforum.php?f=2 - Chữ Việt Forum:
http://chuviet.net > WinVNKey Hoặc có thể dùng
WinVNKey, nhấn các nút: | Chạy > Truy cập >
Diễn đàn ở VietUnicode | Có thể báo lỗi bằng
cách nhấn các nút: | Chạy > Báo lỗi > Soạn
thư báo lỗi |, sau đó màn hình sẽ hiện ra
một mẫu thư soạn sẵn và ta báo lỗi theo
hướng dẫn của thư ấy. C. CÁC
KIỂU GÕ DẤU CHỮ VIỆT TRONG WINVNKEY WinVNKey hỗ trợ nguyên
tắc gõ chữ trước, dấu sau. Dấu có thể được
gõ liền sau mẫu tự hoặc ở cuối từ
và WinVNKey sẽ tự động đặt dấu
đúng vào mẫu tự cần thiết. Trong WinVNKey có trên 16 kiểu gõ
dấu, ta chọn kiểu gõ nào cũng được.
Sau đây là bảng tóm lược của 4 kiểu gõ
chính. Hình 12: Bốn kiểu gõ dấu VIQR, VNI, Telex, Tubinhtran. (*) chỉ thích hợp cho bàn phím Pháp vì cách bố trí phím khác với bàn phím Anh-Mỹ. Đầu tiên, bạn phải
bật WinVNKey lên bằng cách nhấn các nút: | Start > All
Program > Hình 13: Trang chính WinVNKey để dùng kiểu gõ dấu VIQR. Nếu không thay đổi gì
hết trong khung WinVNKey, ta sẽ phải gõ chữ
Việt bằng cách dùng các phím theo kiểu gõ VIQR. Đây là
kiểu gõ mặc định (default) của WinVNKey. Kiểu gõ VIQR (Vietnamese Quoted
Readable) dùng dấu sẵn có trên bàn phím để gõ
dấu chữ Việt. Hình 14: Kiểu gõ dấu VIQR. Ví dụ: Phấn son tô điểm sơn
hà Gõ phím: Pha^’n son to^ ddie^?m
so+n ha` La`m
cho ro+~ ma(.t dda`n ba` nu+o+’c Nhấn mũi tên ở hộp
“Kiểu gõ” trong trang Chính để chọn kiểu gõ
số 6. VNI như hình sau
đây: Hình
15: Trang chính WinVNKey
để dùng kiểu gõ dấu VNI. Kiểu gõ VNI dùng các phím số
để gõ dấu chữ Việt. Hình 16: Kiểu gõ dấu VNI. Ví dụ: Phấn son tô điểm sơn
hà Gõ phím: Pha61n son to6
d9ie63m so7n ha2 La2m
cho ro74 ma85t d9a2n ba2 nu7o71c Nhấn mũi tên ở hộp
“Kiểu gõ” trong trang Chính để chọn kiểu gõ Telex 3 (kiểu tự do) như hình sau đây: Hình
17: Trang chính WinVNKey
để dùng kiểu gõ dấu Telex. Kiểu gõ Telex dùng phím lặp,
các mẫu tự không có trong chữ quốc ngữ
hoặc vị trí các mẫu tự không có trong chữ
quốc ngữ để gõ dấu chữ Việt. Hình 18: Kiểu gõ dấu Telex. Ví dụ: Phấn son tô điểm sơn
hà Gõ phím: Phaasn son too
ddieerm sown haf Lafm
cho rowx mawjt ddafn baf nuwowsc Hình 19: Kiểu gõ dấu Tubinhtran. (*) chỉ thích hợp cho bàn phím Pháp vì nó có cấu tạo khác với bàn phím Anh-Mỹ. Kiểu gõ dấu Tubinhtran
thật ra phần lớn là tổng hợp các ưu
điểm của 2 kiểu gõ VNI và Telex. Kiểu gõ này
giúp ta gõ dấu chữ Việt được nhanh hơn
vì: - Dùng đến 4 phím lặp:
ee, uu, oo, aa (để gõ: ê,
ư, ơ, ă) nên không cần di chuyển ngón tay. - Ở bàn phím Anh - Mỹ,
vị trí các phím: 1, 2, 3, 4, 5 (để gõ dấu thanh) và 6,
q, a, e, u, o (để
gõ: â, ô, ê, ă, ư)
nằm gần nhau nên ta di chuyển ngón tay không xa khi gõ
những chữ có dấu thanh và mẫu tự có dấu. - Mẫu tự “đ” chỉ
cần gõ 1 lần phím “d”. Làm sao gõ dấu kiểu
Tubinhtran? Ta nhấn mũi tên ở
hộp “Kiểu gõ” trong trang Chính để chọn
kiểu gõ Tubinhtran như hình sau đây: Hình
20: Trang chính WinVNKey
để dùng kiểu gõ dấu Tubinhtran. Lưu
ý: Điều chỉnh như trên
thì không những ta có thể gõ dấu theo kiểu gõ
Tubinhtran, mà còn có thể gõ nhanh một số phụ âm
đầu như: - Gõ f bung ra
ph ( vd: gõ fi → phi ) . - Gõ q
bung ra qu ( vd: gõ qa → qua ). - Gõ j bung ra
gi (vd: gõ ja → gia ). - Gõ k
bung ra kh (nếu chỉ
muốn k thì ta gõ nhanh 2
lần phím k. Lý do của
sự chọn đặt này là vì phụ âm kh đứng trước
tất cả nguyên âm trong khi k
chỉ đứng trước: i, ê, e). Nhấn mũi tên đen ở
hộp “Kiểu gõ” trong trang Chính sẽ hiện ra bảng
liệt kê 16 kiểu gõ. Ta chọn kiểu gõ nào cũng
được. C7. Làm sao thay
đổi kiểu gõ theo ý riêng? WinVNKey cho phép thay đổi
kiểu gõ theo ý muốn riêng. Cách làm: Nhấn chữ “Kiểu gõ” màu xanh ở trang Chính
của khung WinVNKey, sẽ hiện ra khung “Điều
Chỉnh Cách Gõ Chữ Việt” như Hình 21 dưới
đây: Hình
21: Khung “Điều
Chỉnh Cách Gõ Chữ Việt”. Ta có thể thay đổi
xếp các dấu chữ Việt theo bất cứ nút
dấu nào. Xong, ta nhấn mũi tên đen kế nút
“Kiểu gõ” ở góc trên và chọn menu “Lưu trữ
dưới tên khác” (Save As). Lúc ấy sẽ hiện ra
khung “Đặt Tên Phương Pháp Gõ Chữ” như Hình
22 dưới đây và sau khi chọn tên mới, ta
nhấn nút “OK”. Hình
22: Khung “Đặt Tên
Phương Pháp Gõ Chữ”. D. CÁC BỘ CHỮ
(CHARSET) TRONG WINVNKEY Bộ chữ, còn gọi là
bảng mã, là tập hợp các ký tự được
sắp xếp theo một thứ tự nhất
định nào đó. Cùng một tập hợp nhưng
mỗi cách sắp xếp khác nhau sẽ tạo
thành một bộ chữ khác nhau. Thí dụ: Bộ
chữ Unicode là tập hợp các ký tự Việt
được sắp xếp theo thứ tự do tập
đoàn Unicode Consortium qui định, bộ chữ VISCII
là do nhóm chuyên gia Việt Nam ở hải ngoại (Viet-Std)
qui định, còn VNI là do công ty VNI Soft, VPS là do tổ
chức VPS, v.v. Khi các ký tự trong một
bộ chữ được hiển thị thành
chữ theo một kiểu nào đó thì tập hợp các
hình chữ còn được gọi là phông
chữ. Thí dụ: phông chữ kiểu Times,
phông chữ kiểu Courier. Vì thứ tự các
chữ trong một phông phải giống hệt thứ
tự các chữ trong bảng mã, nên nhiều khi gây ra hiểu
lầm giữa phông chữ và bộ chữ (bảng
mã). WinVNKey hỗ trợ hầu
hết các bộ chữ Việt có trên thị
trường, từ các bộ chữ thông dụng như
Unicode, VISCII, VNI, VPS, ABC, … cho đến các bộ chữ cũ
đã lỗi thời như VNU, VN LABs, … Tổng cộng
WinVNKey hỗ trợ 46 bộ chữ Việt ... Bộ chữ thông dụng
nhất hiện nay là Unicode do tập đoàn Unicode
Consortium thiết kế và phát hành. Ở trạng thái
mặc định (default) của WinVNKey, ta sẽ dùng bộ
chữ Unicode. Các phông thông dụng của Unicode là: Arial,
Tahoma, Verdana, Times New Roman, Courier New..v.v.. Cách chọn các bộ chữ
như sau. Ví dụ: 1. Nếu dùng phông của Unicode
thì phải chọn bộ chữ (bảng mã - Charset) là
Unicode (bộ chữ thứ 4 trong ô “Bộ chữ” ở
trang Chính của khung WinVNKey).
2. Nếu dùng phông của VPS thì
phải chọn bộ chữ là VPS (bộ chữ thứ
11 trong WinVNKey). 3. Nếu dùng phông của VNI thì
phải chọn bộ chữ là VNI (bộ chữ thứ
10 trong WinVNKey). 4. v.v… E. CÁC
PHƯƠNG PHÁP GÕ DẤU THÔNG MINH WinVNKey hỗ trợ 17 cách
kết hợp dấu thông minh để ta gõ dấu
chữ Việt được nhanh hơn và chính xác
hơn. Người dùng thích cách nào thì chọn cách đó. Nhấn mũi tên đen ở
hộp “Cách kết hợp dấu” trong trang Chính sẽ
hiện ra bảng liệt kê 17 cách kết hợp dấu,
được đánh số từ 0 đến 16 như
hình dưới đây. Hình
23 Ví dụ, ta chọn cách số
5. “Vần kiểu tự do (Gõ dấu tự do, kết
hợp nếu là vần Việt)”. Muốn hiểu
nội dung cách này, ta nhấn chuột ở chữ màu xanh
“Cách kết hợp dấu” sẽ
hiện ra khung “Chọn Lựa Cho Chữ Việt” như
hình dưới đây. Ở khung này, ta nhấn các nút hình
vuông sẽ hiện ra các chi tiết được hỗ
trợ trong cách này. Hình
24 Chữ “Macro” trong WinVNKey
được hiểu là cách gõ tắt, tốc ký. So với các phần mềm gõ
khác, ưu điểm nổi bật của WinVNKey là
thiết kế sẵn các cách gõ nhanh bằng macro. F1. Làm sao dùng các macro có sẵn
? WinVNKey cung cấp sẵn
một số macro để người dùng có thể
sử dụng liền, hoặc sử dụng như là
những ví dụ để từ đó mà phát triển
thêm lên. Ví dụ, ta muốn dùng macro có
sẵn trong tệp từ “Thường Dùng”, theo kiểu
gõ VNI chẳng hạn thì ta điều chỉnh trang Chính
như hình sau đây: Hình
25 Sau đó, nhấn chữ “Macro”
màu xanh, sẽ hiện ra khung “Chọn Lựa Macro” như
hình dưới đây. Ta chọn ô “Thường dùng” thì
hộp kế bên sẽ cho thấy các macros có sẵn
biến thành chữ gì. Hình
26 Chọn xong, ví dụ gõ chta rồi gõ phím trống
(space), sẽ biến thành chữ chúng ta. F2. Làm sao
định nghĩa thêm các macro ? Ví dụ ta muốn định
nghĩa thêm macro dc bung ra được trong tệp
từ “Thường Dùng”, ta nhấn nút “Biên soạn”
ở đáy, sẽ hiện ra khung “Biên Soạn Macro
Từ Lười” như hình dưới đây. Vào khung
này làm các bước sau: - Nhấn nút “Thêm” (Add) - Gõ macro dc và chữ được
vào 2 ô dưới đáy như trong hình. - Nhấn nút “Nhập vào”
(Enter). Macro mới dc bung ra
được sẽ
được thêm vào. - Sau cùng, nhấn nút X ở góc trên để đóng lại
và macro dc → được
sẽ được lưu trữ trong WinVNKey. Hình
27 Đây là phương pháp gõ
tắt chữ Việt rất nhanh trên máy vi tính.
Người dùng chỉ cần gõ chữ tắt trên bàn
phím nhưng nhờ có phần mềm hoán chuyển nên máy
vi tính vẫn hiện ra chữ Việt trọn vẹn.
Phương pháp gõ tắt này đã được
thực hiện thành công trong WinVNKey kể từ phiên
bản 5.4.444 trở đi. Kể từ phiên bản
WinVNKey 5.4.444 trở đi, có cài sẵn 2 tệp gõ tắt
(Macro files): - Cách Tubinhtran (có
dấu):
Để gõ nhanh chữ Việt có dấu. -
Cách Tubinhtran (không dấu): Để gõ nhanh chữ Việt không
dấu. Muốn dùng
tệp nào thì chọn tệp ấy. Lúc không dùng nữa thì
tắt rồi gõ chữ Việt theo cách bình thường. Thời gian gõ giảm
được khoảng 40% khi chỉ dùng tệp “Cách
Tubinhtran”. Thời gian gõ giảm được nhiều
hơn nữa nếu dùng kết hợp tệp “Cách
Tubinhtran” với các tệp gõ tắt do ta tự qui
ước.
Cách gõ nhanh này được
trình bày đầy đủ trong bài “ Phương pháp
mới gõ tắt chữ Việt ” và bài “Cách gõ tắt chữ
Việt không dấu”. H. CÔNG DỤNG KHÁC NHAU GIỮA CÁC LOẠI MACROS (Trích thư trả
lời của TS Ngô Đình Học trong diễn đàn
WinVNKey và thư trao đổi riêng khi chúng tôi hỏi
về công dụng khác nhau giữa các loại macros) Phần này dành cho ai muốn tìm
hiểu sâu hơn các chức năng Macros khác trong WinVNKey. Kể từ phiên bản 5.4.x WinVNKey hỗ trợ 6
loại macros. Khi nhấn lên
hyperlink "Macro" màu xanh ở trang Chính ta sẽ
thấy 2 loại tự bung, 2 loại macro tượng
trưng cho vần, và 2 loại cho từ hoặc cụm
từ. Chú ý: 1) Đối với WinVNKey, từ (word) là một
chuỗi các ký tự đứng sát nhau và được
bao bọc bởi các dấu ngắt từ như dấu
trắng (space) hoặc dấu chấm, dấu phẩy, chấm
phẩy, ngoặc đơn, ngoặc kép, v.v. Thí dụ: "abc def123, xyz2t" là một
chuỗi gồm có 3 từ là
"abc", "def123" và "xyz2t". Nhiều khi từ
được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm
tất cả các ký tự ngoại trừ dấu
trắng hoặc TAB. Trong thí
dụ vừa nêu, "def123," cũng có thể hiểu
là từ thứ nhì có kể luôn dấu phẩy. 2) WinVNKey có cẩm nang bằng English trên mạng
(Online Manual): http://winvnkey.sf.net. Cẩm nang này mô tả rất
chi tiết tất cả các chức năng của WinVNKey
5.0.355. Tuy cẩm nang này
chưa được cập nhật hóa nhưng
những giải thích về các chức năng hoặc
cách dùng cơ bản vẫn còn có giá trị trong các phiên
bản về sau. Mỗi loại macro được hỗ trợ
bằng một thẻ hoặc trang trong WinVNKey. Thẻ Ngôn ngữ cũng là
một hình thức macro tự bung. Sở dĩ có
nhiều loại macros là vì WinVNKey được thiết
kế cho môi trường đa ngữ, nghĩa là cần
phải hỗ trợ cho việc gõ nhiều ngôn ngữ
khác nhau cùng một lúc. Mỗi thẻ macro có thể có nhiều tệp
để cho ta có thể bật hoặc tắt từng
tệp. Mỗi tệp
lại có nhiều tùy chọn (option) để ta có
thể thay đổi tính năng của tất cả
macro trong tệp đó.
Bẵng cách này, ta có thể gán cho macro thuộc
loại này một số tính năng của loại
khác. Khi ta gõ xong một phím chữ, WinVNKey sẽ xử
lý cả cụm chữ vừa gõ vào theo thứ tự sau
đây: -
Trước
hết kết hợp dấu tiếng Việt dựa theo các tùy chọn ở trang Kiểu Gõ và
trang Cách Kết Hợp. -
Kế
tiếp xử lý các macro được bật lên ở
thẻ Ngôn ngữ. -
Cuối cùng
xử lý 6 loại macro theo thứ tự sau đây nếu
chúng được chọn ở trang Chính: Tự bung
cấp 1, Tự bung cấp 2, macro Đuôi, Vần
Lười, Tốc Ký, Từ Lười. -
Tuy nhiên, ta có
thể thay đổi quá trình này bằng cách dùng thẻ
"Xử Lý Macro" để điều khiển
WinVNKey ngừng xử lý macro nếu cụm chữ đã
bị một macro nào đó biến đổi rồi. Sau đây là tóm tắt 6 loại macros. -
Công dụng:
thường dùng để tượng trưng cho
một mẫu tự, hoặc một phần của
từ. -
Giống nhau:
Có thể gõ macro bất cứ nơi nào trong cụm
chữ và macro tự động bung ra khi gõ xong ký tự
cuối cùng. -
Khác nhau:
Tự bung cấp 1 được xử lý trước
Tự bung cấp 2.
Tự
bung cấp 1: 3em => зем và lr => ля Như vậy khi gõ 3emlr sẽ được bung ra thành 地球. Sở dĩ có được kết quả này là do WinVNKey xử lý Tự bung cấp 1 trước Tự bung cấp 2. Tuy đều có cùng khả năng bung ra tức khắc, nhưng vì thứ tự xử lý khác nhau nên ta thấy được điều sau đây hiện ra trên màn ảnh: 1) Gõ
3em sẽ thấy зем Thí dụ nêu trên minh họa một trong những công
dụng của hai loại macro tự bung mà thôi. Nếu muốn cùng một
cụm chữ trải qua 3 lần tự bung thì tự
bung đầu tiên nên bỏ vào thẻ Ngôn Ngữ, tự
bung thứ nhì vào thẻ Tự bung cấp 1, tự bung
thứ ba vào thẻ Tự bung cấp 2. Còn qui ước mỗi loại
như thế nào thì do ta quyết định. Chẳng hạn, ta có thể dùng 2 loại tự bung để sửa chính tả cho cả cụm chữ sau khi gõ xong 1 ký tự tiếng Việt. Xét thí dụ chữ thuở. Giả dụ WinVNKey được chạy với tất cả các chức năng thông minh bị tắt đi (chọn kiểu gõ số 4 và cách kết hợp số 0). Vì hầu như ư và ơ thường đi đôi với nhau, ngoại trừ các chữ như huơ, thuở, nên ta có thể qui ước như sau để gõ cho nhanh: Tự
bung cấp 1: uơ => ươ và ưo => ươ
(tức tự động thêm dấu móc thứ nhì,
tiết kiệm 1 thao tác) Với các
macro này, khi gõ Chuơng dưong sẽ
được Chương dương, nhưng gõ huơ
thì chỉ được đúng là huơ mà thôi. Do đó, Tự bung cấp 2 có
thể dùng để sửa chính tả (autocorrection). -
Công dụng:
thường dùng để tượng trưng cho
cụm chữ ở phần đuôi của một
từ, như tiếp vĩ ngữ
hoặc vần. -
Giống nhau:
phải gõ macro ở sau mẫu tự khác (có tùy chọn
cho phép gõ đầu từ) -
Khác nhau:
Vần Lười được xử lý sau macro
Đuôi. Ngoài ra, sự khác biệt chính của 2 loại
này là cách xử lý dạng chữ hoa/thường. 1.
Macro Đuôi:
case sensitive, phải gõ đúng dạng chữ
hoa/thường như được định 2.
Vần
Lười: case smart và chỉ bung ra khi có thể tạo
thành một từ có âm Việt (nhưng không cần
đúng chính tả, như "bãng"). Case smart có nghĩa là cụm chữ sẽ bung ra
một cách thông minh bằng cách tự thay đổi
dạng chữ hoa hay thường tùy theo lúc gõ từng ký
tự của macro. Lúc qui ước macro thì chỉ
cần qui ước một dạng, nhưng khi gõ thì có
thể thay đổi dạng hoa/thường. Thí
dụ: Giả sử Vần
Lười bb tượng trưng cho ong. Gõ cbb sẽ bung ra cong, còn gõ CBB
sẽ bung ra CONG (mặc dù không có qui ước BB là ONG).
-
Công dụng:
thường dùng để tượng trưng cho toàn
bộ một cụm ký tự chẳng hạn như
từ (word) hoặc nhóm từ. -
Giống nhau:
phải gõ macro ở đầu từ, tức sau dấu
trắng hoặc các dấu ngắt từ. -
Khác nhau:
Từ Lười được xử lý sau khi xử lý
xong Tốc Ký. Ngoài ra, sự
khác biệt chính của 2 loại này là cách xử lý
dạng chữ hoa/thường. 1.
Shorthand: case
sensitive, phải gõ đúng dạng chữ hoa/thường
như được định 2.
Từ
Lười: case smart như đã giải thích về
Vần Lười.
Thí
dụ: gtc => go to
church
Sở dĩ WinVNKey không qui ước dạng
lười cho các loại macro tự bung vì lý do đơn
giản sau đây. Macro
tự bung thường dùng để viết tắt
mẫu tự của một ngôn ngữ. Mỗi ngôn
ngữ thường có một số lượng mẫu
tự rất giới hạn.
Do đó, ta có thể liệt kê tất cả các
dạng hoa thường của chúng một cách dễ
dàng. Xin xem qui ước
tất cả các chữ hoa/thường của tiếng
Pháp, Đức, v.v. ở thẻ Ngôn ngữ. Xin xem Bài tóm gọn
của bài này ở trang Chữ Việt Nhanh : http://chuvietnhanh.sf.net © Trần Tư Bình
(Email: |
|
|