|
|
VIẾT TẮT
CHỮ VIỆT TRONG NGÔN NGỮ @ Trần Tư B́nh ***** I. Viết
tắt tự tạo
II. Viết
tắt theo quy luật chung A. Viết
tắt chữ có dấu B. Hai đoạn
thơ viêt tắt chữ có dấu III. Lời
cuối Hiện nay, giới
trẻ thường
sáng tạo nhiều kiểu viết tắt chữ Việt, phần nhiều là chữ không dấu, khi “chat” trên mạng hoặc viết tin nhắn
ở điện thoại
di động, … Đây là một trào lưu không ngăn chận được và sẽ không bao giờ dừng lại, cho dù có nhiều
quan ngại nó sẽ ảnh
hưởng đến
sự trong sáng của tiếng Việt. Người thích
viết tắt cho rằng chat hoặc nhắn tin là sự trao
đổi riêng tư giữa hai người, không công bố
trên các phương tiện thông tin đại chúng, nên cũng
không cần theo những quy định về câu chữ; do vậy nó không làm
mất đi sự trong sáng của tiếng Việt. Để hỗ
trợ cho những ai thích viết tắt, bài này xin
tŕnh bày 2 loại viết tắt chữ Việt: - Viết tắt tự tạo. - Viết tắt theo quy luật
chung. Ai kết hợp được hai loại viết tắt này sẽ tiết kiệm được
th́ giờ và tiền bạc khi chat hoặc nhắn tin. I. VIẾT TẮT
TỰ TẠO Viết tắt tự tạo rất phổ biến ở các pḥng chat hoặc ở điện
thoại di động.
Cách viết tắt không theo một quy luật chung nào. Thỉnh
thoảng, nó có theo một
quy luật nào đó th́
cũng chỉ áp dụng cho một số từ thường dùng. • Vài ví dụ viết
tắt tự tạo: Ta dễ dàng t́m thấy
nhiều ví dụ khi gơ hàng chữ
như “viet tat trong ngon ngu chat va tin nhan” vào Google Search trên
internet. Sau đây là
một số ví dụ viết
tắt tự tạo trích từ các mạng: - “M co dj choi o? If dj, lay cho N cun gtrinh. O ranh thi thoi.” (Em có đi
chơi không? Nếu đi, lấy cho anh cuốn giáo tŕnh. Không
rảnh th́ thôi). - “Mog rag e se hiu! A wen, e bun ngu ch? Bi h hon 12h rui do.” (Mong
rằng em sẽ hiểu! Anh quên, em buồn
ngủ chưa? Bây giờ hơn 12 giờ rồi đó). - “Bít rui, minh
doi U o ntro” (Biết rồi, ḿnh đợi bạn ở nhà trọ). -
“Chi ui! Chu e wa do ru tui min di uog nc lun
thui! Se zui lem do!” (Chị ơi! Chờ em qua đó rồi tụi ḿnh đi uống nước luôn thôi! sẽ vui lắm đó!). - “Trui ui, lam j ma cac chi iu qui jan ju the? Bi h e moi roi
khoi juog. Nhug chu e mut chut thui ma, e din day!”. (Trời ơi, làm ǵ mà
các chị yêu quí giận
dữ thế? Bây giờ em mới rời khỏi giường. Nhưng chờ em một chút thôi mà, em
đến đây!). Xem các ví dụ
trên, ta thấy ngôn ngữ chat là sự “biến hóa” tùy tiện của tiếng Việt. Ví dụ: - “đi” thành
“dj”. - “không” thành
“0”, “ko”, “k”, “kh”,
“kg”, ... - “bây giờ”
thành “bi h”. - “biết rồi”
thành “bit rui”. - Chữ “qu” thành “w”. - Chữ ““ǵ” thành “j”. - Chữ
“ơ” thành “u”. - Chữ
“ô” thành “u”. - Chữ
“ă” thành “e”. - Chữ
“ng” ở cuối th́
chỉ c̣n chữ “g”. - M = E = em.
- N = A = anh - Chèn tiếng Anh vào như: if = nếu, U =
you = bạn, … Nói chung, các bạn trẻ thích cách dùng các
chữ trên v́ nó ngộ
ngộ, lạ và rất “x́-tin” (style). Hơn nữa, khi dùng những chữ kiểu này trong điện
thoại sẽ hạn chế số lần nhấn vào bàn phím cũng
như tiết kiệm kư tự. Ví dụ, khi muốn nhắn chữ “Đi” trong điện thoại, phải nhấn số 3, rồi 3 lần số 4 th́ bây giờ chỉ cần nhấn số 3 và số 5 là có được
chữ “Dj” nhanh chóng mà
người nhận
vẫn hiểu được ta đang
nói ǵ. • Chèn tiếng nước ngoài: Chỉ cần gơ “viet tat tieng anh trong sms
chat email” vào Google Search, hoặc vào mạng http://abbreviations.com , là t́m thấy
các bảng liệt kê hàng ngàn cách
viết tắt các từ tiếng Anh thường
dùng trong tin nhắn SMS, chat, email, Twitter, v.v….
Bài này chủ ư về viết tắt chữ Việt nên không bàn
nhiều viết tắt tiếng nước ngoài. Chỉ xin nêu một suy nghĩ là dù có
nhiều chỉ trích việc chèn tiếng nước ngoài sẽ ảnh hưởng đến
sự trong sáng của tiếng Việt, nhưng chắc chắc việc này vẫn khó mà ngăn
chận được
v́ ít nhiều
nó cũng rút ngắn thời gian viết cho các bạn biết tiếng Anh. Ví dụ các tin nhắn ngắn gọn chèn tiếng Anh khá thông dụng
như sau: - “2day U co ranh
o?” (Hôm nay bạn có rảnh không?). - “I nho.
Thanks U da nhac!” (Tôi nhớ. Cảm ơn bạn đă nhắc!). - “g9” = “goodnight”
= chúc ngủ ngon. - “2day” = “today” = hôm nay. - “2nite” = “tonight” = tối nay. -
v.v.… • Tiếng Việt thời @: Để minh họa thêm cách viết
tắt tự tạo, xin trích lại bài “Tiếng Việt thời @” của
Joseph Ruelle (Joe), sinh
năm 1978, người
Canada. Anh Joe nổi tiếng
v́ viết blog bằng tiếng Việt rất có duyên và
hóm hỉnh. “Sáng nay ḿnh ngủ dậy và quyết định học kiểu chat trên Internet của thanh niên Việt Nam. Thứ nhất, ḿnh quyết định thay chữ “ô” bằng chữ “u” - nhưng
chỉ trong mụt số trường hợp đặc biệt thui! Trong mụt
số trường
hợp khác, ḿnh sẽ bỏ chữ “ô” hẳn ra. Nếu viết quá chuẩn th́ văn của ḿnh sẽ nặng nề, khiến cho người đọc
thấy chán. Tức là phải sửa lun - ḿnh không mún làm
người khác bùn đâu! Không phải riêng nguyên âm thui đâu
mà cũng có nhiều phụ âm nên bỏ ra. Chữ “n” là mụt trong nhữg “nghi phạm” nổi bật nhất. Vâg, chữ ấy đôi khi rất phí - nhưg cũg có nhiều
chữ phí khác nữa, chưa xog đâu! Chữ “h” ở cuối
mụt số từ nh́n rất khó chịu! Không phải mỗi ḿn đâu mà c̣n rất
nhiều bạn của ḿn nữa cũg nói vậy - khó chịu mụt cách kin khủg! (Chữ “k”
ở đầu mụt
số từ khác lại c̣n khó chịu
hơn nữa, ḿn hôg chịu
nổi). Có ai đồg
ư với ḿn rằg 2 chữ “q” và “u” xấu lắm hôg? Chữ “w” đẹp hơn nhiều chứ! Nếu chat yahoo
và có người
viết 2 chữ ấy th́ ḿn sẽ nói lun: “Trùi
ui, cái ǵ mà wê
thế!” - để
họ sẽ wen với wan điểm wần chúg của giới trẻ trog wốc. Việc thay 2 chữ xấu bằg mụt chữ đẹp cũg rất lô-gíc đấy! Ví dụ, 2 chữ “ch” ở cúi mụt số từ nh́n rất rườm rà. Sút ngày “ch”,
“ch”, “ch”, trùi ui, lík
kík lắm, lại c̣n cũ rík nữa,
thui thay bằg chữ “k” đi, để lối viết của ḿn sẽ kík thík hơn! Tiếg Việt cũg hay dùg chữ “ǵ”. Cái ǵ? Món
ǵ? Phố ǵ? Chúa ui,
chán wá đi mất! Hai chữ “g” và “i” đứg cạnh nhau nh́n rất “béo”! Trái lại,
chữ “j” đứg
ở mụt ḿn nh́n rất “gầy”, rất “người mẫu”! Các bạn gái ơi, hăy thay 2 chữ
“ye” xấu xí bằg mỗi chữ “i” xin xắn đi! Viết “em iu anh”
th́ đỡ rủi ro hơn nhiều (hoặc cứ viết “iu an wá trời lun!” cho máu). Way lại
với chuyện nguyên âm, ḿn
hôg hiểu tại sao mụt số người vẫn cứ cho rằg chữ “ă” đẹp hơn chữ “e”!?? Kệ nhữg người đó chứ, họ kiêu lém, cổ hủ lém! Nhưg hôg fải chữ “ê” lúc nào cũg
đẹp. Câu “em không biết”
chả có j hay cả. Trái lại, câu “em hôg bít
j đâu” nghe dễ thươg lém! Các bạn
hỉu hôg? Ḿn fải cố gắg để nói nhẹ chứ, đặc bịt là với fái íu. Nói
cứg wá với mụt cô ḿn thík
th́ - chít! Nè! Ai bảo
2 chữ “a” và “y” lúc nào cũg
wan trọg? Ai bảo
2 chữ “ph” lúc nào cũg
lúi cún? (Hôg fải ḿn!) Fí thế!
Ái bảo chữ “c” lúc nào cũg hay hơn chữ “k”? Có rất nh́u trườg hợp khác nữa mà fải thay chữ xấu bằg chữ đẹp, rất tiếk ḿn hôg có đủ
thời jan để jải thík hít! Kác nguyên và fụ âm
ở trên được
jải wyít xog, ḿn sẽ
bắt đầu tập trug vào việc viết tắt (vt). Bh cg~ n` ng noi’ rg vt
wá n` k tốt lém. Nhưg thui – vđề k fai la vt co’ tốt h k, vđề
la fai vt ntn!!! Rùi có lẽ ḿn nin cho mụt
chút ja vị SG vô! Cg~ n` ng HN, đặc
bịt là ng trẻ, cho rg ng SG sốg 1 kách rất dzui dzẻ. Vậy chuyện thanh nin HN bắt chước thanh nin SG hôg dzô dzuyên
tí j! Mún trở thành chatter VN thiệt th́ lúi vít
kủa ḿn nên dc bày biện
bởi nhiù kon số! Thay v́ “chào”
bạn, ḿn sẽ “2” bạn thui! Thay v́
chúc bạn ngủ ngon, ḿn sẽ “g9” bạn thui! Dù sao ngun ngữ kũg hôg fản ánh đc kảm xúc kủa con ng bằg h́n ảnh, và hôg có h́n
ảnh nào fản ánh kảm xúc kủa kon ng như mụt gươg mặt!
hihi! Sao? Bạn
hôg tin hà? Bạn k tin Mr. Joe tội
nghiệp hả?
Bùn kừi wá nhỉ! Ḿn hôg nói
dzối đâu nhá! kÁc bẠn cÓ bÍt FíM
sHiFt hÔg? MiN sẼ dZùNg kÁi Fím
Áy đỂ tRaG tRí vĂn
KủA ḾN mỤt ChÚt. FảI LuN LuN Cố gẮg Để cHữ kỦa ḾN đẸp HơN ChỮ KủA nG` kHáC cHứ! gỌi Là Sĩ dZiỆn ĐiẸn tỬ đẤy!! Hihi!!!! bẬc cÚi CùG Là tHêM
mÀu SắC DzÔ! cHữ hÔg mÀu nHư Xe kHô dẦu (hihi!!!) vÀ Ai cG~ BíT xE kHô
dẦu hÔg cÓ jÁ tRị
j đÂu!! Huhu!!! nH́N mỤt đOạN n` mÀu SắC NtN tH́ hOa HíT
cẢ MắT!!! ĐẹP dzĂ mAn LuN! XoG! Bh ḾN
đĂ BíT cHáT ChÍt NhƯ
1 Ng Vịt cHíNh GúC rÙi! DzUi wÁ, tHíK
LéM! NhƯg ḾN VẫN hƠi Lo, hÔg BíT tƯơNg
lAi kỦa nGuN nGữ TiẾg VịT tHâN iU kỦa
ḾN sẼ Là nTn? ThUi kỆ! bh Là TK21 rÙi, Lo j mÀ vỚ VỉN
tHế! Kekekekekekekekekekekeke!!!!!” (Bài “Tiếng Việt thời @” trích từ blog của Joseph Ruelle) • Ưu điểm và hạn chế của viết tắt tự tạo: Ưu điểm
của viết tắt tự tạo là khi quen dùng
th́ cũng thành một quy luật nào đó cho
một số từ thường dùng và ta viết
được rất
ngắn một số chữ thường dùng, như ví dụ
“không” thành “0”, “ko”, “k”, “kh”,
“kg”. Giữa tôi và bạn A, kư hiệu 0, ko, k, kh
hoặc kg
sẽ mang ư nghĩa là "không", nhưng có thể giữa tôi và bạn B và C th́ k lại
có nghĩa là “Ok”, kk
có nghĩa là "very good, …”. Hạn chế
của viết tắt tự tạo là: - Chỉ
viết tắt được một ít chữ thường dùng, chứ không áp dụng được cho tất cả các từ khác có vần
tương tự. - Kư
hiệu riêng thường không thống nhất giữa các nhóm nên chỉ
những người
trong nhóm mới hiểu được nhau, người ngoài nhóm muốn hiểu cũng hơi khó và có thể
hiểu lầm. II. VIẾT
TẮT THEO QUY LUẬT CHUNG Ưu điểm
của viết tắt theo quy luật chung là viết
tắt được
rất nhiều chữ. Ví dụ, nếu thuộc ḷng 2 qui ước chung là “K thay cho KH” và “bỏ bớt N ở phụ âm cuối chữ NG”,
ta có thể đọc ngay các chữ “kôg ká ki mag trog
ḷg nhữg …” là “không khá
khi mang trong ḷng những
…”.
Cách viết
tắt sau đây thích hợp cho những ai thích tạo một “x́ tin” mới trong chat hoặc nhắn tin. Xin đọc các cách viết tắt từ trên xuống dưới v́ chúng có quan
hệ nối tiếp. Hiểu xong phần trên, mới hiểu được
chính xác phần dưới. 1. Dấu sắc
ở vần ngược (một qui ước): Vần ngược là vần chỉ có dấu sắc hoặc dấu nặng, chúng có phụ âm cuối là: c, ch, p, t (Vd: ưc, ach,
up, ot, …). Khi đọc vần ngược không dấu, ta nghe giống như có dấu
sắc, ví dụ: ưc-ức, ach–ách, up-úp,
ot-ót, …. Do đó,
qui ước đầu
tiên là: • Bỏ bớt dấu sắc ở vần ngược
…… Vd: bực tưc = bực tức, nup = núp, trot lọt =
trót lọt. 2. Y và Uy (ba qui ước): • I thay Y …… Vd: i tá
= y tá, lí
trí = lư trí.
• Ngoại trừ:
Vần AY, ÂY vẫn
là AY,
ÂY …… Vd: mây
bay = mây bay. • Y thay
UY …… Vd: thư
= thúy, byt
= buưt, ỷ
= ủy. 3. Phụ âm đầu chữ (chín qui ước): • F thay PH …… Vd: fải
= phải. • C thay K …… Vd: cín = kín,
cể = kể, cẻ =
kẻ. • K thay KH …… Vd: ki kó
kăn = khi
khó khăn. • Z thay
D …… Vd: ź
= d́, zo zự = do dự. • D thay Đ …… Vd: di dâu dó = đi đâu đó. • J thay
GI …… Vd: já
j́ = giá ǵ, jữ
j́n = giữ ǵn, zù
j́ = dù ǵ. • G thay GH …… Vd: ǵ = gh́,
gế
= ghế, ge
= ghe. • W thay
NG, NGH …… Vd: wa = nga, wĩ = nghĩ,
wề = nghề,
we = nghe. • Q thay QU …… Vd: qay = quay, qân = quân, qôc = quốc, qy
= quy, qi
= qui. 4. Phụ âm cuối chữ (ba qui ước): • G thay NG …… Vd: xoog = xoong, trôg mog = trông mong. • H thay NH …… Vd: hoàh = hoành, huêh = huênh, qah = quanh. • K thay CH …… Vd: hoạk = hoạch, wuệk
= nguệch, tak
bạk
= tách bạch. 5. Vần “Nguyên âm ghép
+ chữ cái” (17 qui ước và một ngoại lệ): Đây là phần cuối cùng nhưng quan trọng nhất v́ nó tŕnh
bày cách ghi gọn có hệ thống
cho 52 vần, vốn có 3 hoặc 4 chữ cái, xuống c̣n chỉ 2 chữ cái mỗi vần. Tiếng Việt hiện
có tất cả 57 vần “Nguyên âm ghép
+ chữ cái”. Trong đó,
5 vần: oong, oanh, uênh, oach, uêch đă được ghi gọn là: oog, oah, uêh,
oak, uêk như vừa
tŕnh bày ở trên (xem ví
dụ phần A.4 Phụ âm
cuối chữ). C̣n lại 52 vần: - IÊ: … iêt,
iêp, iêc, iên, iêm, iêng,
iêu. - YÊ: … yêt,
yên, yêm, yêng, yêu. - UYÊ: … uyêt, uyên. - UÔ: … uôt,
uôc, uôn, uôm, uông, uôi. - ƯƠ: … ươt, ươp, ươc, ươn, ươm, ương, ươu, ươi. - UƠ: … uơt, uơn. - UÂ: … uât,
uân, uâng, uây. - OĂ: … oăt, oăc, oăn, oăm, oăng. - OE: … oet,
oen, oem, oeo. - OA: … oat, oap, oac, oan,
oam, oang, oao, oai, oay. 52 vần
này là sự kết hợp giữa: Các nguyên âm
ghép và Các chữ cái cuối. - Các
nguyên âm ghép là: iê
hay yê, uyê, uô, ươ, uơ, uâ, oă, oe, oa. - Các
chữ cái cuối là: t, p, c, n, m,
ng, o hay u, i hay y. 52 vần
nầy được
ghi gọn c̣n 2 chữ cái cho mỗi
vần, bằng cách: - Rút
gọn nguyên âm ghép c̣n
một nguyên âm. - Đồng
thời, thay chữ cái cuối bằng một chữ cái khác. Rút gọn nguyên âm ghép
c̣n một nguyên
âm. Có 10 qui
ước: • I thay IÊ hay YÊ • Y thay UYÊ • U thay UÔ • Ư thay ƯƠ • Ơ thay UƠ • Â thay UÂ • Ă thay OĂ • E thay OE • O thay OA • A
thay OA (Chỉ
ở vần “oay”) Thay chữ cái cuối bằng một chữ cái khác. Có 8 qui ước: • D thay T • F
thay P • S thay C • L thay N • V thay M • Z thay NG • W thay O, U • J thay I, Y Ráp 10 nguyên âm rút gọn vào 8 chữ cái cuối khác, ta ghi gọn được
52 vần trên mỗi vần chỉ c̣n 2 chữ cái. Do đó, chỉ cần nhớ 18 qui ước
trên, ta sẽ hiểu được
cách ghi gọn 52 vần trên như sau: - id, if, is, il, iv, iz, iw = iêt, iêp, iêc, iên, iêm,
iêng, iêu. - id, il, iv, iz, iw
= yêt, yên,
yêm, yêng, yêu. (khi i ở đầu
từ) Ví
dụ: kid = khiết, zịd = diệt, id = yết. kif = khiếp, wịf = nghiệp. tis vịs = tiếc việc. fil = phiên, íl = yến. fív = phiếm, wiv = nghiêm, ỉv = yểm. jíz = giếng, wiz = nghiêng, iz = yêng fíw = phiếu, d́w = điều, iw = yêu (12) - yd, yl = uyêt, uyên. Ví
dụ: kyd = khuyết, qyd = quyết, tỵd = tuyệt. kyl
= khuyên, qỳl = quyền, wỹl = nguyễn.
(2+12=14) - ud, us, ul, uv, uz, uj = uôt,
uôc, uôn, uôm, uông, uôi. Ví
dụ: nud = nuốt, rụd = ruột. cus = cuốc. kul = khuôn, lul = luôn. lụv
thụv
= luộm thuộm. úz = uống. cúj = cuối. (6+14=20) - ưd, ưf, ưs, ưl, ưv, ưz, ưw, ưj = ươt, ươp,
ươc, ươn,
ươm, ương,
ươu, ươi. Ví
dụ: lưd = lướt. cưf = cướp. dựs = được, zựs = dược, fưs = phước. lựl = lượn. bưv bứv = bươm bướm. fưz = phương, gưz = gương. rựw = rượu. tưj cừj = tươi cười. (8+20=28) - ơd, ơl = uơt, uơn. Ví
dụ: hợd = huợt. hỡl = huỡn. (2+28=30) - âd, âl, âz, âj =
uât, uân, uâng, uây. Ví
dụ: kâd = khuất, lậd = luật. kâl = khuân, tầl = tuần. bâg kâz = bâng khuâng. kâj kỏa = khuây khỏa. (4+30=34) - ăd, ăs, ăl, ăv, ăz = oăt,
oăc, oăn, oăm, oăng. chăd = choắt, wặd = ngoặt. hặs = hoặc, wăs = ngoắc. xăl = xoăn. kăv = khoăm. hẵz = hoẵng, kắz = khoắng. (5+34=39) - ed, el, ev, ew = oet, oen, oem, oeo. Ví
dụ: ked = khoét, ḷe lẹd = ḷe loẹt. hel = hoen. wev wév = ngoem ngoém. wẻw = ngoẻo. (4+39=43) - od, of, os, ol, ov,
oz, ow, oj, aj (vần “oay”) = oat, oap,
oac, oan, oam, oang, oao,
oai, oay. Ví
dụ: kod = khoát, lọd = loạt. wof = ngoáp. kos = khoác, tọs = toạc. wọv = ngoạm. ḥz = hoàng, kỏz = khoảng. wow = ngoao. kój = khoái, ẉj = ngoài. laj haj = loay hoay. (9+43=52) B. HAI ĐOẠN THƠ VIẾT TẮT CHỮ CÓ
DẤU Một khi nhớ được toàn bộ qui ước ghi gọn (33 qui ước
và 1 ngoại lệ) và hiểu các ví dụ ở trên, ta dễ dàng hiểu hai đoạn thơ viết bằng chữ viết tắt sau đây. • Bài
thơ “Ông đồ” của Vũ Đ́nh Liên viết bằng chữ viết tắt: Mỗi năm hoa đào nở Lại thấy ông đồ già Bày mực tàu, jấy dỏ Bên fố dôg wừj qa Bao nhiw wừj thuê vid Bao nhiêu người
thuê viết Tấm tắc ngợi khen tài “Hoa tay thảo những nét Như phượng múa rồng bay” Nhưg
mỗi năm, mỗi vắg Nhưng mỗi năm, mỗi vắng Người thuê viết
nay đâu Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu Qa dừz
kôg ai hay
Lá vàg
rơi trên jấy Ẉj trời
mưa bụi bay Ngoài trời mưa bụi bay Kôg thấy
ôg dồ xưa Không thấy ông đồ xưa Những người muôn năm cũ Hồn ở đâu bây giờ? • Đoạn
đầu “Truyện
Kiều” của thi hào Nguyễn
Du viết bằng chữ viết tắt: Trăm năm trog cơi wừj
ta
Trăm năm trong cơi người
ta
Chữ tài chữ mệh kéo là get nhau
Chữ tài chữ
mệnh khéo là ghét nhau
Trải qa một cụs bể zâu
Trải qua một cuộc bể dâu
Nhữg d́w trôg thấy mà dau dớn ḷg Những điều trông thấy mà đau đớn
ḷng Lạ j́
bỉ săc tư
fog
Lạ ǵ bỉ
sắc tư phong
Trời xah qen thói má hồg
dáh
gen Trời xanh quen
thói má hồng đánh ghen Cảo thơm lần
jở trưs dèn
Cảo thơm lần giở trước đèn
Fog t́h cổ lục c̣n trỳl sử xah
Phong t́nh cổ lục
c̣n truyền sử xanh Rằg năm Ja Tĩh
tŕw Mih
Rằng năm Gia Tĩnh triều Minh Bốn fưz fẳg
lặg hai cih vữg vàg Bốn phương phẳng lặng hai kinh vững
vàng Có nhà vil wọj họ Vưz Có nhà viên
ngoại họ Vương Ja tư wĩ cũg thừz thừz bậc trug Gia tư nghĩ
cũng thường
thường bậc
trung Một trai con thứ
rôt ḷg Một trai con thứ rốt ḷng Vưz Qan là chữ, nối j̣g nho ja Vương Quan là chữ, nối gịng nho gia Dầu ḷg hai ả tố nga Đầu ḷng hai
ả tố nga Thư Ćw là chị, em là Thư Vân
Thúy Kiều là chị, em là Thúy
Vân Mai côt cak, tyd
tih thần Mai cốt cách,
tuyết tinh thần Một wừj một
vẻ, mừj fân vẹn mừj Một người một vẻ, mười phân vẹn mười III. LỜI
CUỐI Ngôn ngữ viết tắt đă và sẽ được
tiếp tục sáng tạo nhiều kiểu mới lạ để thích nghi với thời đại thông tin internet. Hy vọng
bài này góp một phần nhỏ trong việc sáng tạo ngôn ngữ viết tắt. Việc người dùng thường xuyên sử dụng ngôn ngữ viết tắt trong tin nhắn, chat, IM
(Instant Messaging) không gây
tác động tiêu cực đến kỹ năng ngôn ngữ cơ bản của họ, nghiên cứu mới nhất tại Canada kết luận. Trong công tŕnh nghiên
cứu được
đăng tải trên tạp chí American Speech , số mùa xuân 2008, dưới tiêu đề “Linguistic Ruin? LOL!
Instant Messaging and Teen Language” (tạm
dịch: Phá hỏng ngôn ngữ? Ha ha! Nhắn tin nhanh và ngôn ngữ
tuổi Teen), hai chuyên gia Sali Tagliamonte
và Derek Denis, sau khi phân
tích hơn 1 triệu từ thường gặp trong giao tiếp
IM, được sử
dụng bởi 72 người trẻ trong độ tuổi từ 15 đến 20, đă kết luận: “…Tin
nhắn IM không hề phá hỏng khả năng ngôn ngữ của thế hệ trẻ, mà là một mở rộng mới cho sự phục hưng ngôn ngữ. Thật ra,
công việc nghiên cứu ngôn ngữ IM này có vẻ
đă lạc hậu và đề cập chỉ một phần rất nhỏ những ǵ hiện đang sinh sôi nảy nở. Sự bùng nổ của thế giới thông tin hiện đại th́ luôn phát
triển. Từ khi chúng tôi
tiến hành việc khảo cứu này, các phương thức mới hơn để giao tiếp trực tuyến đă được mở rộng, bao gồm các trang mạng xă hội mọc lên như nấm (vd: MySpace, Facebook), những game trực tuyến nhiều người cùng chơi một lúc (vd: World of Warcraft), và nhiều cách thức thông tin trực tuyến mới lạ khác chưa được kể đến. Đồng thời, việc dùng tin nhắn trên điện thoại di động hiện đă rất phổ biến ở Bắc Mỹ, cũng tạo ra một phương thức liên lạc sẽ làm thay đổi
bản chất thông tin … … T́m kiếm và nghiên cứu
những trạng thái muôn màu
của ngôn ngữ mới lạ, đang biến động một cách hấp dẫn, sẽ cho thấy những phát triển này sẽ là một cổng vào để hiểu được sự thông tin của nhân loại trong tương lai và ngay
cả có thể là sự thấu hiểu sâu sắc hơn về tính năng của ngôn ngữ” *.
__________ (*) “… IM is not the ruin of this generation at all,
but an expansive new linguistic renaissance. Indeed,
this study of IM language is likely already behind the times and taps only a
very small part of what is even now developing. The insurgence of new media
into the contemporary world of communication is always expanding. Since we
conducted this study, newer and trendier ways to interact online have
developed, including mushrooming social-networking Web sites (e.g. MySpace, Facebook), multiplayer online role-playing games
(e.g. World of Warcraft), and undoubtedly untold other newfangled ways to
communicate online. Simultaneously, the use of text messaging on mobile
phones has gained in popularity in North America, providing yet another medium
that will shape and reshape the nature of communication… ...
To seek out and study the intriguingly new and still evolving linguistic
varieties that will emerge from these developments will be a gateway to
understanding the future of human communication and perhaps even greater
insights into the language faculty itself.” http://americanspeech.dukejournals.org/cgi/reprint/83/1/3.pdf
(American Speech,
Vol. 83, No. 1, Spring 2008 doi
10.1215/00031283-2008-001, page 27). © Trần Tư B́nh (Email: |
|
|